Điểm danh 12 bệnh viêm mạch máu và những điều bạn không thể bỏ qua
Viêm mạch máu là căn bệnh rất phổ biến nhưng lại rất ít người có hiểu biết về chúng. Hiểu đơn giản đây là tình trạng mạch máu bị thương tổn, gây nên rất nhiều hệ lụy khác với sức khỏe. Cụ thể, có những căn bệnh viêm mạch máu thường gặp nào và cách điều trị ra sao? Hãy cùng tìm hiểu thông qua nội dung bài viết dưới đây nhé!
Hiểu đúng về tình trạng viêm mạch máu
Viêm mạch máu hiểu đơn giản là mạch máu bị viêm, thương tổn. Viêm mạch máu dẫn đến các mạch biến đổi, bị suy yếu, chít hẹp hoặc sẹo hóa. Một số trường hợp viêm chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn gọi là cấp tính. Bệnh tiến triển lâu ngày không dứt được gọi là viêm mạn tính.
Viêm mạch máu còn có tên gọi khác là bệnh viêm động mạch. Nguyên nhân gây viêm động mạch hiện chưa được xác định, một số nghiên cứu cho rằng do mạch máu không nhận đủ máu từ các cơ quan. Vì vậy, bất kì ai đều có thể bị viêm mạch, nhất là những người mắc bệnh về máu, người lưu thông máu kém.
Tổng hợp 12 bệnh viêm mạch máu không thể coi thường
1.Hội chứng Behcet
Đây là bệnh lý xảy ra ở cả động mạch và tĩnh mạch. Độ tuổi mắc bệnh chủ yếu là 20 – 30 tuổi. Thông thường, người bệnh sẽ có các dấu hiệu loét miệng và cơ quan sinh dục, tổn thương vùng da tương tự như mụn trứng cá hoặc viêm nang lông, phát ban, viêm mắt...
2. Bệnh Buerger
Bệnh Buerger gây hoại tử đầu chi ngón tay chân
Căn bệnh này còn có tên gọi khác là viêm mạch huyết khối tắc nghẽn. Nguyên nhân hình thành là do mạch máu bị viêm, có cục máu đông ứ đọng ở khu vực bàn tay, cẳng chân, cánh tay, thậm chí còn hình thành viêm loét ở chân, tay. Người có tiền sử hút thuốc lá chiếm phần đông mắc căn bệnh này.
3. Hội chứng Churg – Strauss
Đây là tên gọi khác của bệnh u hạt dị ứng và viêm mạch dị ứng, chủ yếu ảnh hưởng đến mạch máu trong phổi dẫn đến tử vong đột ngột. Người bệnh có tiền sử hen suyễn rất dễ biến chứng.
4. Cryoglobulinemia
Bệnh lý này thường có mối liên hệ với virus viêm gan C. Người bệnh có triệu chứng xuất huyết phần chân, viêm bao khớp, suy nhược thần kinh.
5. Bệnh viêm động mạch tế bào khổng lồ
Đây là bệnh chủ yếu gặp ở đối tượng trung niên trên 50 tuổi. Các động mạch trong đầu, nhất là động mạch thái dương bị viêm sẽ dẫn đến các triệu chứng: da đầu nhạy cảm, đau đầu, đau hàm khi ăn, mắt mờ, mù lòa...
Người bệnh còn có thể kết hợp bị viêm đa cơ dẫn đến đau khớp vai, hông, cánh tay, cổ...
6. Ban xuất huyết Henoch – Schonlein
Ban xuất huyết Henoch – Schonlein dẫn đến thương tổn da, thận, ruột, khớp
Bệnh viêm mạch máu phổ biến khác là ban xuất huyết Henoch – Schonlein. Bệnh lý này ảnh hưởng đến các mạch máu trong khớp, da, thận và ruột bị viêm dẫn đến các triệu chứng ảnh hưởng nghiêm trọng đến những cơ quan này như: đi tiểu ra máu, đau bụng, đau khớp, phát ban dày đặc các khớp chân, tay, mông. Đây là bệnh chủ yếu gặp ở trẻ em.
7. Viêm mạch quá mẫn
Người bệnh có triệu chứng xuất hiện chấm đỏ trên da thường xuất phát do bệnh dị ứng, tác dụng phụ của thuốc hoặc do nhiễm trùng.
8. Bệnh Kawasaki
Bệnh viêm mạch máu này còn có tên gọi khác là hội chứng hạch bạch huyết và niêm mạc, chủ yếu gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi. Trẻ có các dấu hiệu sốt không rõ lí do, đau mắt, phát ban dưới da.
9. Viêm đa mạch nhỏ
Thêm một bệnh mạch máu phổ biến nữa là viêm đa mạch nhỏ. Bệnh chủ yếu ảnh hưởng đến các mạch máu ở da, thận và phổi. Người bệnh có biểu hiện phát ban ở da, sốt, sụt cân nhanh chóng, viêm cầu thận và tổn thương hệ thần kinh.
10. Viêm nút quanh động mạch ( Polyarteritis nodosa)
Viêm nút quanh động mạch chủ yếu gây hoại tử chân
Viêm nút động mạch là căn bệnh mạch máu chủ yếu ảnh hưởng đến hệ thống mạch máu trung bình và nhỏ ở da, tim, thận, ruột, cơ và hệ thần kinh ngoại biên. Người bệnh thường có triệu chứng xuất huyết, đau cơ, khớp, đau bụng, loét chân, tăng huyết áp, viêm thận...
11. Bệnh viêm động mạch Takayasu
Nhắc đến bệnh viêm mạch cũng không thể quên được bệnh Takayasau ảnh hưởng đến động mạch lớn. Đối tượng mắc bệnh chủ yếu là phụ nữ trẻ. Chị em thường có biểu hiện: tê, lạnh chân tay, cao huyết áp, đau đầu, mất mạch.
12. U hạt với viêm đa mạch (Wegener)
Dạng bệnh ý này còn có tên gọi khác là bệnh u hạt Wegener. Bệnh gây viêm mạch máu trong mũi, xoang, phổi, họng và thận. Triệu chứng điển hình là: nghẹt mũi, chảy máu cam, viêm xoang mạn tính và chảy máu cam, sau đó là biến chứng ở thận.
Nguyên nhân gây viêm mạch máu là gì?
Viêm mạch máu hình thành là do hệ thống miễn dịch của cơ thể bị nhầm lẫn tế bào máu là vật thể có hại. Điều này dẫn đến hệ thống miễn dịch tấn công các tế bào máu để loại bỏ chúng. Hệ quả là mạch máu sẽ có phản ứng viêm, thành mạch máu đột ngột dày lên dẫn đến lòng mạch máu bị chít hẹp, tốc độ lưu thông máu đến các mô trong cơ thể giảm sút. Một số bệnh lý còn khiến cục máu đông hình thành, cản trở lưu thông máu.
Ngoài ra, còn có trường hợp thành mạch máu suy yếu dẫn đến phình to cũng làm tăng nguy cơ đe dọa tính mạng.
Hiện nay Y học hiện đại vẫn chưa giải thích được viêm mạch máu hình thành do nguyên nhân nào. Tuy nhiên, bác sĩ chuyên khoa cũng đưa ra lí giải một số yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh viêm mạch máu như:
- Nhiễm trùng: Bệnh nhân virus viêm gan C, và sự nhiễm virus viêm gan B cũng làm gia tăng nguy cơ mắc viêm nút quanh động mạch.
- Bệnh hệ thống miễn dịch: Một số bệnh lý do miễn dịch như: viêm khớp dạng thấp, xơ cứng bì, lupus ban đỏ cũng tăng khả năng gây bệnh.
- Phản ứng dị ứng: Khi cơ thể dùng các loại thuốc trị bệnh về máu quá lâu cũng dẫn đến viêm mạch.
- Ung thư tế bào máu: Đây là bệnh do bạch cầu và lymphoma thương tổn gây ra viêm mạch.
Chẩn đoán viêm mạch máu như thế nào?
Nếu bạn đi thăm khám sẽ được bác sĩ khám lâm sàng về tiền sử bệnh lý, các triệu chứng gặp phải kết hợp với một số xét nghiệm như sau:
- Xét nghiệm máu: Bạn phải tiến hành xét nghiệm đánh giá phản ứng viêm như tốc độ lắng máu và C-reactive protein (CRP), kết hợp với xét nghiệm công thức máu xem có thiếu máu không. Ngoài ra, xét nghiệm tìm kháng thể – như là kháng bào tương bạch cầu đa nhân (antineutrophil cytoplasmic antibodies test) cũng được sử dụng để khẳng định hệ miễn dịch có đang nhầm lẫn và tấn công tế bào máu hay không.
- Xét nghiệm nước tiểu: Đây là xét nghiệm để theo dõi biến chứng của bệnh. Nếu kết quả nhận thấy có hồng cầu và protein cao thì tiên lượng bệnh đã ảnh hưởng đến chức năng thận.
- Xét nghiệm hình ảnh: Kĩ thuật X – quang, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ và siêu âm sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán tình trạng viêm mạch máu của bạn.
- Chụp mạch máu cản quang (động mạch đồ): Bác sĩ sẽ sử dụng các dụng cụ chuyên khoa để đưa vào tĩnh mạch lớn hoặc động mạch, rồi thực hiện bơm chất cản quang để chụp X-quang.
- Sinh thiết: Bác sĩ thực hiện thủ thuật lấy mô mạch máu để xét nghiệm thương tổn ở thận, da, phổi và hệ thống thần kinh.
Xem thêm: Điều trị bệnh viêm mao mạch bằng thuốc Corticosteriod có ưu, nhược điểm gì?
Điều trị viêm mạch máu như thế nào?
1. Điều trị Tây y
Bạn cần lưu ý là điều trị viêm mạch máu phụ thuộc vào loại bệnh, mức độ bệnh và thể lực của bạn. Bệnh viêm mạch máu thường rất khó tự biến mất mà chủ yếu phải điều trị lâu dài. Bác sĩ Tây y thường sử dụng các loại thuốc như sau:
- Thuốc kháng viêm: Các loại Steroid, Corticosteroid có tác dụng kiểm soát tình trạng viêm. Tuy nhiên bạn cần cân nhắc corticoid gây tác dụng phụ là loãng xương, tăng cân mất kiểm soát, đái tháo đường...
- Thuốc kiểm soát hệ miễn dịch: Bác sĩ có thể sử dụng thuốc độc tế bào để tiêu diệt các tế bào miễn dịch bị nhầm lẫn nếu tình trạng bệnh lý quá nặng. Một số loại thuốc thường dùng như: azathioprine (Azasan, Imuran), cyclophosphamide (Cytoxan), rituximab (Rituxan)....
Lưu ý:
Hiện nay Tây y chưa có bất kì loại thuốc đặc trị nào cho các bệnh lý giãn mạch, mềm thành mạch, thông mạch... Hầu hết các loại thuốc trên đều chỉ có tác dụng kháng viêm, giảm đau, hạn chế các biến chứng chứ không thể giải quyết triệt để nguyên nhân gây bệnh.
Ngoài biện pháp dùng thuốc, Tây y còn áp dụng các thủ thuật phẫu thuật như: nong động mạch, đặt stent, phẫu thuật nối mạch, cắt hạch giao cảm... Tuy nhiên, phẫu thuật thường gây tốn kém, hiệu quả không cao và dễ dàng tái phát.
2. Điều trị bệnh viêm mạch máu theo Đông y
Theo quan điểm của Y học cổ truyền, viêm mạch máu là bệnh liên quan đến hệ miễn dịch suy yếu, chức năng Can, Tỳ, Thận kém, huyết suy, tuần hoàn máu kém dẫn đến mạch máu ứ trệ, không thông, lâu dần phát ra thành các vết phát ban, lở loét và gây biến chứng đến các cơ quan nội tạng, tứ chi.
Theo Đông y, mạch máu “tắc phải thông”. Y học cổ truyền có rất nhiều thảo dược được xem là các vị thuốc hoạt huyết hàng đầu như:
- Huyết sâm: Tác động chủ yếu vào Tâm, Can, giúp bổ huyết, hoạt huyết, tăng cường lưu thông máu, trục huyết ứ, giãn thành mạch, ngăn ngừa hình thành cục máu đông trong lòng mạch máu.
- Ngưu Tất: Đem lại công dụng hành huyết tán ứ.
- Xuyên Khung: Thảo dược quý giúp trị tập kết tiểu cầu, chống đông máu, tăng tuần hoàn máu, bảo vệ thành mạch...
Ngoài ra, viêm mạch máu cũng là dạng bệnh biểu hiện của huyết hư. Y học cổ truyền có nhiều dược liệu giúp bổ huyết, tăng cường sức đề kháng như: Đương Quy, Bạch Thược, Xuyên khung, Thục địa... giúp dưỡng huyết, bổ thận, thông kinh lạc...
Ưu điểm của điều trị theo Y học cổ truyền là giá thành rẻ, hiệu quả cao, trị bệnh từ tận gốc nên được rất nhiều người tin tưởng sử dụng.
Khang Mạch Linh – Sản phẩm hỗ trợ bệnh lý viêm mạch máu
Khang Mạch Linh - tin vui cho người mắc viêm mạch máu
Khang Mạch Linh là sản phẩm được bào chế dựa trên công thức nghiên cứu cụ thể các tài liệu điều trị viêm mạch máu theo Y học cổ truyền để kết hợp các dược liệu giúp hoạt huyết, bổ huyết, thông mạch, tăng cường sức bền thành mạch, tăng hệ miễn dịch.
Thành phần của Khang Mạch Linh 100% từ những dược liệu tự nhiên như: Đương quy, Bạch truật, Xuyên khung, Thương nhĩ tử, Hoa hòe, Đan sâm, Kim ngân hoa... giúp hỗ trợ giảm nhanh các triệu chứng viêm tắc, xơ bì thành mạch, tổn thương thành mạch.
Khang Mạch Linh là sản phẩm được Bộ Y tế kiểm duyệt chất lượng đạt chuẩn GMP, an toàn tuyệt đối với người dùng.