Phát ban và đau bụng là triệu chứng của viêm mao mạch dị ứng
Viêm mao mạch dị ứng là căn bệnh tự miễn hình thành khi hệ miễn dịch suy yếu thường gặp ở trẻ em. Triệu chứng nhận biết viêm mao mạch dị ứng là phát ban, đau bụng có thể bị nhầm lẫn với nhiều căn bệnh khác. Bạn có thể tham khảo thêm những thông tin chi tiết về bệnh lý phổ biến này trong bài viết dưới đây.
1. Viêm mao mạch dị ứng là bệnh gì?
Viêm mao mạch dị ứng là căn bệnh được phát hiện lần đầu tiên năm 1801 do bác sĩ Heberden thông báo trường hợp bệnh nhân 5 tuổi bị đau bụng, phát ban, đi ngoài phân đen.
Đến những năm 1895-1914, các bài báo nghiên cứu ở Anh mới gọi chính xác bệnh lý này là viêm mao mạch dị ứng có liên quan đến hệ miễn dịch. Trải qua nhiều năm nghiên cứu, cho đến nay các nhà khoa học vẫn chưa phát hiện được nguyên nhân chính xác gây viêm mao mạch dị ứng là gì. Nhưng tác hại của chúng đến thận, hệ tiêu hóa thì đã được chứng minh rõ rệt.
Bệnh viêm mao mạch dị ứng
Viêm mao mạch dị ứng xuất hiện ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu ở trẻ em từ 2 – 16 tuổi. Bệnh gặp nhiều ở trẻ em nam nhiều hơn và đặc biệt gia tăng nhiều vào mùa đông – xuân.
2. Phát ban và đau bụng là biểu hiện tiêu biểu của viêm mao mạch dị ứng
Viêm mao mạch dị ứng là một bệnh tự miễn, thông thường người bệnh sẽ có các biểu hiện về nhiễm trùng đường hô hấp trên trước khi khởi phát các dấu hiệu khác. Cụ thể trẻ sẽ thấy mệt mỏi, sốt, sổ mũi… Sau đó mới phát triển các triệu chứng khác như sau:
- Xuất huyết dưới da: Khoảng 50% bệnh nhân có các vết xuất huyết, phát ban dày đặc ở tứ chi, đặc biệt là ở chân, đùi, cánh tay, cẳng tay. Một số trường hợp nặng còn thấy phát ban nổi ở tai, mũi và cơ quan sinh dục. Đặc điểm của phát ban là không ngứa, ban đầu chỉ là các chấm nốt nhỏ như mề đay, sau có thể phù lên, khi dùng tay ấn xuống thấy lõm.
- Đau xương khớp: 75% bệnh nhân cảm thấy rất đau khi vận động cổ chân, khuỷu chân, khớp gối. Thậm chí vùng vai, ngón chân và cột sống cũng cảm thấy đau. Các tổn thương khớp này chủ yếu theo dạng đối xứng, có thể điều trị khỏi mà không gây biến dạng khớp hay tổn thương cơ.
- Đau bụng: Khoảng 60% bệnh nhân viêm mao mạch dị ứng thấy đau bụng quanh rốn, đau liên tục, đau khi ấn vào bụng kết hợp với buồn nôn và nôn. Bệnh tiến triển còn gây xuất huyết tiêu hóa, nôn ra máu, đi ngoài phân đen kèm theo đau bụng dữ dội.
- Lồng ruột cấp: Khoảng 5% bệnh nhân có biểu hiện tổn thương hệ tiêu hóa lồng ruột cấp. Nặng hơn có thể dẫn đến tắc ruột, giãn đại tràng, thủng đại tràng.
- Tổn thương thận: Bệnh nhân có thể mắc bạch cầu niệu, đi đái ra máu, viêm cầu thận tiến triển rất nhanh.
Viêm mao mạch dị ứng rất nguy hiểm. Bệnh lý này còn có thể dẫn đến nguy cơ:
- Viêm tinh hoàn: đau sưng tinh hoàn ở bé trai.
- Ảnh hưởng tim mạch: Viêm cơ tim, nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim, suy tim sung huyết.
- Ảnh hưởng đến phổi: Xuất huyết phế nang phổi, tràn dịch màng phổi.
- Tăng nguy cơ rối loạn hành vi, chảy máu màng não, co giật, hôn mê bất thường.
- Ảnh hưởng đến mắt: Võng mạc mắt suy yếu, gây giới hạn chức năng nhìn.
Phát ban là một trong những dấu hiệu của viêm mạo mạch dị ứng
Như vậy triệu chứng dễ nhận biết nhất của viêm mao mạch dị ứng là phát ban dưới da và đau bụng dữ dội. Tốt nhất bạn nên đưa trẻ đi thăm khám sớm để tránh biến chứng nguy hiểm đến thận, xương khớp và tim mạch.
3. Điều trị viêm mao mạch dị ứng
3.1 Điều trị bằng Tây y
Hiện nay Tây y vẫn chưa có pháp đồ điều trị viêm mao mạch dị ứng cụ thể. Các biện pháp dưới đây chỉ giúp bạn giảm các triệu chứng của bệnh và ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm:
- Nghỉ ngơi hoàn toàn: Trẻ cần được nghỉ ngơi trong thời gian dài kết hợp với ăn uống thực phẩm dạng lỏng, chia làm nhiều bữa, tăng cường chất xơ để ngăn chặn biến chứng xuất huyết hệ tiêu hóa.
- Thuốc giảm đau và thuốc chống viêm không steroid: Tác dụng giảm đau xương khớp, đau cơ, hạ sốt. Cẩn trọng khi dùng trong trường hợp bệnh nhân có biểu hiện phối hợp xuất huyết tiêu hóa. Loại thuốc này bắt buộc phải dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
- Corticoid: Kê đơn thuốc chứa corticoid cần phải giảm liều lượng hàng ngày, chỉ dùng cho các bệnh nhân có biểu hiện tổn thương thận nặng.
- Các thuốc ức chế miễn dịch: Dùng cho bệnh nhân viêm cầu thận nặng. Có thể dùng azathioprin liều 3- 4mg/kg/24h phối hợp với corticoid giảm dần liều trong 6 tháng đến 1 năm, hoặc có thể dùng cyclophosphamid đều được.
- Dùng thuốc kháng sinh: Penicillin cho bệnh nhân mắc liên cầu khuẩn.
- Ghép thận: Biện pháp này bắt buộc áp dụng cho bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối bị viêm mao mạch dị ứng.
- Lọc huyết tương, kháng histamine: Áp dụng cho bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa, ảnh hưởng chức năng thận.
3.2 Điều trị viêm mao mạch dị ứng theo Đông y
Theo quan điểm của Y học cổ truyền, viêm mao mạch dị ứng hình thành chủ yếu do hệ miễn dịch suy kém, vì vậy chú trọng tăng cường chính khí cơ thể, bổ sung sức đề kháng sẽ điều trị bệnh tận gốc.
Khang mạch linh là sản phẩm được bào chế hoàn toàn từ dược liệu tự nhiên bao gồm:
- Đan sâm: Tác động vào can Thận, hỗ trợ cải thiện lưu thông máu, dưỡng huyết, đả thông kinh mạch, giảm đau.
- Thục địa: Có vị ngọt, tính ôn, tác động vào kinh Tâm, Can, Thận giúp bổ thận, bổ máu, trị đau nhức xương khớp, tăng cường hệ miễn dịch.
- Xuyên khung: Có vị cay nồng, tính ấm, mang lại tác dụng thúc đẩy lưu thông máu, chống viêm, giảm đau.
- Thổ phục linh: Dược liệu này có vị ngọt, tính bình, tác động vào Can, Tỳ vị giúp tiêu độc, trừ phong thấp, tán uất kết, thanh nhiệt.
- Bạch thược: Dược liệu tác động vào Kinh Tỳ, Can, Thái âm, Kinh thủ, mang lại công dụng dưỡng huyết, thông kinh mạch, trị viêm khớp, giảm đau.
- Thương nhĩ tử: Thảo dược có vị cay, tính ấm, tác động vào Kinh Phế, giúp tán phong, trừ thấp, trị mẩn ngứa, dị ứng.
- Kim ngân hoa: Vị ngọt, tính hàn, có công dụng thanh giải, biểu nhiệt, giải độc nên thường góp mặt trong các bài thuốc trị mẩn ngứa, mụn nhọt, dị ứng.
- Liên kiều: Dược liệu có vị đắng, hơi hàn, không độc, quy vào kinh Tâm, Tam tiêu, Đởm và Đại trường, giúp thanh nhiệt, tiêu sưng, giải độc tố trong cơ thể.
- Hoàng đằng: Có vị đắng, tính hàn, quy kinh Tâm, Can giúp thanh nhiệt, tiêu viêm, giải độc, bổ gan, trị lở loét, viêm ngứa ngoài da.
Khang mạch linh kế thừa các bài thuốc cổ của Y học cổ truyền, đem lại công dụng tác động vào Can, Tỳ, Thận Âm, đả thông kinh mạch, bồi bổ máu huyết, từ đó giúp cơ thể khỏe mạnh, chống lại ngoại tà gây bệnh.
Khang mạch linh là sản phẩm tâm huyết của các thầy thuốc Công ty Dược phẩm Khang linh, được Bộ Y tế kiểm duyệt về thành phần, chất lượng nên bạn có thể yên tâm sử dụng.